Tài khoản 155 là một tài khoản quan trọng trong quá trình kế toán hàng tồn kho. Vậy thì tài khoản 155 là tài khoản gì? Cách hạch toán tài khoản 155 này như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về tài khoản 155 này nhé.
Tài khoản 155 là tài khoản gì?
Cho những ai chưa biết 155 là tài khoản gì thì đây là tài khoản được dùng để thể hiện giá trị hiện có cũng như tình hình biến động của các loại hàng hóa thành phẩm của một doanh nghiệp, các loại hàng hóa thành phẩm này có thể là những hàng hóa đã hoàn thành được sản xuất từ các các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc là doanh nghiệp thuê một đơn vị khác bên ngoài làm ra. Các hàng hóa này đều có một điểm chung đó là đã được hoàn thiện và đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật và đủ kiều kiện để nhập vào kho.
Đối với các giao dịch xuất khẩu ủy thác tài khoản 155 chỉ sử dụng tại bên ủy thác chứ không được sử dụng cho bên nhận ủy thác, tức bên nhận thuê giữ hộ.
Những đặc điểm của tài khoản 155
Thành phẩm do các bộ phận của doanh nghiệp sản xuất phải được đánh giá theo giá thành gốc của sản phẩm, bao gồm: chi phí phân công trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên liệu, chi phí sản xuất chung và các chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Các chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bố vào chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm và theo chi phí phát sinh mỗi kỳ.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân chia vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa vào công suất bình thường của doanh nghiệp.
- Nếu như mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm, còn nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường của doanh nghiệp.
- Chi phí sau sẽ không được tính vào giá gốc thành phẩm:
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
Các thành phẩm, sản phẩm thuê bên ngoài sản xuất sẽ được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến như sản phẩm được gia công tại các bộ phận trong doanh nghiệp.
Giá trị thành phẩm tồn kho sẽ được tính theo một trong ba phương pháp như:
Phương pháp giá thực tế đích danh, Phương pháp bình quân gia quyền, hay Phương pháp Nhập trước – Xuất trước
Vào cuối mỗi tháng kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế với giá hạch toán của thành phẩm, điều này sẽ làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ.
Hạch toán tài khoản 155 thế nào?
Đối với tài khoản 155 bạn có thể hạch toán theo những cách sau đây:
Hạch toán tài khoản 155 bằng phương pháp kê khai thường xuyên
Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc cho bên ngoài gia công sẽ được tính như sau:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có Tk 154 – 155 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi xuất kho thành phẩm để bán kế toán cần phản ánh được giá vốn của thành phẩm xuất bán, cách tính như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155 – Thành phẩm
Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hay xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi sẽ được tính như sau:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Có TK 155 – Thành phẩm
Đối với các thành phẩm đã bán nhưng bị trả lại sẽ được tính như sau:
- Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
- Có các TK 111, 112, 131, … ( tức tổng giá trị của hàng bán bị trả lại)
Lưu ý: Đối với thành phẩm đã bán bị khách hàng trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán của hàng hóa khi chưa có thuế GTGT
Khi kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ sẽ được tính như sau:
- Nợ các TK 641, 642, 241, 211
- Có TK 155 – Thành phẩm
Trong trường hợp xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp sẽ được tính như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155 – Thành phẩm
Đối với các trường hợp xuất kho thành phẩm để đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh hay doanh nghiệp liên kết thì sẽ được tính như sau:
- Nợ các TK 221, 222
- Nợ TK 811 – Chi phí khác ( đây là chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
- Có TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
Hạch toán tài khoản 155 bằng phương pháp kiểm kê định kỳ
Ở đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển ở cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 tức Giá vốn hàng bán
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155 – Thành phẩm
Đến cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trên đây là một số thông tin cho những ai chưa biết tài khoản 155 là tài khoản gì cũng như một số cách hạch toán đối với tài khoản này. Hy vọng rằng những thông tin trên có thể giúp ích cho bạn trong quá trình làm việc của mình.